Giá Trị Cổ Đông Là Gì? Lầm Tưởng Về Tối Đa Hóa Giá Trị Này

0
3237
giá trị cổ đông

Giá trị cổ đông là giá trị được giao cho chủ sở hữu vốn cổ phần của công ty do ban giám đốc có khả năng tăng doanh thu, thu nhập và dòng tiền tự do dẫn đến tăng cổ tức và lợi nhuận vốn và dòng tiền cho các cổ đông.

1. Giá trị cổ đông là gì?

Giá trị cổ đông là giá trị được giao cho chủ sở hữu vốn cổ phần của doanh nghiệp do ban giám đốc có khả năng tăng doanh thu, thu nhập và dòng tiền tự do dẫn đến tăng cổ tức và lợi nhuận vốn cho các cổ đông.

Thường giá trị này của một doanh nghiệp phụ thuộc vào các quyết định chiến lược do hội đồng quản trị và ban quản lý cấp cao đưa ra, bao gồm khả năng đầu tư khôn ngoan và tạo ra lợi tức lành mạnh từ vốn đầu tư. 

Nếu giá trị này được tạo ra, đặc biệt là trong dài hạn, giá cổ phiếu sẽ tăng và doanh nghiệp có thể trả cổ tức tiền mặt lớn hơn cho các cổ đông. Đặc biệt, các vụ sáp nhập có xu hướng làm tăng giá trị của cổ đông.

Nó có thể trở thành một vấn đề nóng đối với các công ty, vì việc tạo ra của cải cho các cổ đông không phải lúc nào cũng chuyển thành giá trị cho nhân viên hoặc khách hàng của công ty.

giá trị cổ đông
Giá trị cổ đông

2. Thông tin cơ bản về giá trị cổ đông

Giá trị cổ đông tăng làm tăng tổng số tiền trong phần vốn chủ sở hữu của cổ đông trên bảng cân đối kế toán. Công thức bảng cân đối kế toán là: tài sản, trừ đi nợ phải trả, bằng vốn chủ sở hữu cổ phần và vốn chủ sở hữu cổ phần bao gồm lợi nhuận giữ lại hoặc tổng thu nhập ròng của doanh nghiệp, trừ đi cổ tức tiền mặt kể từ khi thành lập.

2.1. Cách sử dụng nội dung thúc đẩy giá trị

Các doanh nghiệp huy động vốn để mua tài sản và sử dụng tài sản đó để tạo ra doanh số hoặc đầu tư vào các dự án mới với lợi nhuận kỳ vọng dương. Một công ty được quản lý tốt sẽ tối đa hóa việc sử dụng tài sản của mình để công ty có thể hoạt động với một khoản đầu tư nhỏ hơn vào tài sản.

Giả sử, chẳng hạn, một công ty hệ thống ống nước sử dụng một chiếc xe tải và thiết bị để hoàn thành công việc ở, và tổng chi phí của những tài sản này là 50.000 đô la. Doanh số bán hàng của công ty ống nước càng nhiều bằng cách sử dụng xe tải và thiết bị, thì doanh nghiệp càng tạo ra nhiều giá trị. Các công ty có giá trị là những công ty có thể tăng thu nhập với cùng một lượng tài sản.

2.2. Các trường hợp dòng tiền tăng giá trị

Tạo ra đủ dòng tiền để vận hành doanh nghiệp cũng là một chỉ số quan trọng về giá trị của cổ đông vì công ty có thể hoạt động và tăng doanh số bán hàng mà không cần phải vay tiền hoặc phát hành thêm cổ phiếu. Các công ty có thể tăng dòng tiền bằng cách nhanh chóng chuyển đổi hàng tồn kho và các khoản phải thu thành các khoản thu tiền.

Tỷ lệ thu tiền được đo lường bằng tỷ lệ luân chuyển và các doanh nghiệp cố gắng tăng doanh số bán hàng mà không cần phải thực hiện thêm hàng tồn kho hoặc tăng số tiền trung bình của các khoản phải thu. Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho và vòng quay khoản phải thu cao sẽ làm tăng giá trị của cổ đông.

2.3. Bao thanh toán thu nhập trên mỗi cổ phiếu

Nếu ban giám đốc đưa ra các quyết định làm tăng thu nhập ròng mỗi năm, công ty có thể trả cổ tức bằng tiền mặt lớn hơn hoặc giữ lại thu nhập để sử dụng trong kinh doanh. Một công ty thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) được định nghĩa là thu nhập có sẵn cho các cổ đông thường chia bằng cổ phiếu cổ phiếu phổ thông đang lưu hành. 

Tỷ lệ này là một chỉ số quan trọng của giá trị cổ đông của một công ty. Khi một công ty có thể tăng thu nhập, tỷ lệ này sẽ tăng lên và các nhà đầu tư xem công ty đó có giá trị hơn.

3. Lầm tưởng về Tối đa hóa Giá trị Cổ đông?

Người ta thường hiểu rằng các giám đốc và ban quản lý của doanh nghiệp có nhiệm vụ tối đa hóa giá trị, đặc biệt là đối với các công ty giao dịch công khai.

Tuy nhiên, các phán quyết pháp lý cho thấy rằng sự hiểu biết chung này trên thực tế là một huyền thoại thực tế – thực ra không có nghĩa vụ pháp lý nào để tối đa hóa lợi nhuận trong việc quản lý một công ty.

giá trị cổ đông
Thường nhiều người sẽ lầm tưởng giá trị của nó mang lại

Hi vọng qua bài viết này bạn sẽ hiểu được một phần thế nào là giá trị cổ đông và tầm quan trọng của nó trong các doanh nghiệp hiện nay.

Nguồn: Kinh tế – thời đại