Các Biểu Hiện Của Sốt Xuất Huyết Và Cách Chữa Trị, Phòng Ngừa

0
740

Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính, do virus Dengue gây ra. Đây là bệnh phổ biến thường gặp, đặc biệt là vào mùa mưa và có thể bùng nổ thành dịch. Nhận biết các biểu hiện của sốt xuất huyết để có các biện pháp điều trị kịp thời.

1. Nguyên nhân gây bệnh sốt xuất huyết

biểu hiện của sốt xuất huyết
Nguyên nhân của sốt xuất huyết

Bệnh sốt xuất huyết gồm hai thể là: sốt dengue và sốt dengue. Mỗi năm, trên thế giới có hàng triệu người nhiễm virus Dengue. Tình trạng này phổ biến nhất là ở các quốc gia Đông Nam Á, các đảo thuộc phía Tây Thái Bình Dương, Nam Mỹ và Caribe. 

Ở Việt Nam bệnh sốt xuất huyết xảy ra ở hầu hết các tỉnh thành, cả người lớn và trẻ em đều là đối tượng của bệnh sốt xuất huyết. Virus sốt xuất huyết lây lan rất nhanh và được truyền qua 3 con đường chính: 

1.1. Lây nhiễm từ muỗi sang người

Muỗi Aedes aegypti chứa mầm bệnh và cắn người khỏe mạnh và sẽ truyền virus Dengue sang người đó. Sau khi đã truyền nhiễm bệnh, muỗi mang bệnh vẫn có khả năng lây lan virus cho những người khác.

biểu hiện của sốt xuất huyết
Muỗi là nguyên nhân lây truyền bệnh sốt xuất huyết

1.2. Lây nhiễm từ người sang muỗi

Muỗi có thể nhiễm bệnh sau khi đốt người mắc virus Dengue. Đây có thể là những người có triệu chứng bệnh, chưa có dấu hiệu hoặc không có bất cứ dấu hiệu nào của bệnh. Thời gian lây truyền virus từ người sang muỗi có thể diễn ra 2 ngày trước khi bệnh nhân có các biểu hiện của sốt xuất huyết và nó kéo dài đến 2 ngày sau khi hết sốt.

1.3. Lây qua đường lấy máu hoặc dùng chung kim tiêm

Một người bình thường khỏe mạnh có thể bị lây nhiễm virus nếu được truyền máu của người nhiễm bệnh hoặc dùng chung kim tiêm với họ. Tuy nhiên, con đường lây nhiễm này thường hiếm gặp hơn với lây qua đường muỗi đốt.

2. Các biểu hiện của sốt xuất huyết

2.1. Các biểu hiện của sốt xuất huyết với người lớn

Triệu chứng đầu tiên của bệnh sốt xuất huyết là sốt dengue kéo dài từ 2-7 ngày với các biểu hiện như:

  • Sốt cao có thể lên đến từ 39-40 độC, cơ thể xuất hiện cảm giác rất mệt mỏi, đau đầu, đau khắp cơ thể.
  • Đau họng có kèm theo cảm giác buồn nôn, và có thể bị tiêu chảy.

2.2. Đối với trẻ nhỏ

Trẻ thường bị sốt cao, sốt đột ngột, sốt từ 38 đến 39 độ, nhưng thường không đi kèm với các triệu chứng như ho, sổ mũi. Khi cho trẻ uống thuốc hạ sốt thì chỉ có tác dụng trong vòng vài giờ.

  • Có dấu hiệu xuất huyết, xuất hiện các chấm đỏ trên bề mặt da.
  • Chảy máu cam.
  • Nôn mửa.
  • Đi ngoài ra máu.
  • Có thể đau bụng, cơn đau dữ dội, đau ở vùng dưới sườn bên phải.
biểu hiện của sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết ở trẻ em

2.3. Với trẻ lớn hơn 

  • Cấp độ I: Cũng có dấu hiệu sốt nhưng sốt nhẹ, đau đầu, nhức mắt, đau khớp, nhức mỏi toàn thân và cũng có các dấu hiệu xuất huyết.
  • Cấp độ II: Như  cấp độ I nhưng kèm theo có những nốt xuất huyết dưới da, niêm mạc, cánh tay, bắp chân, lưng, bụng, cổ, mí mắt.
  • Cấp độ III: Có sốt kèm theo dấu hiệu suy tuần hoàn, huyết áp hạ hoặc kẹt mạch nhanh, yếu, da lạnh, người bứt rứt vật vã, sốc.
  • Cấp độ IV: Sốc sâu, mạch nhỏ khó bắt, huyết áp không đo được, chân tay lạnh.

2.3.1 Đau đầu, đau mình

Biểu hiện này có thể xảy ra ở rất nhiều căn bệnh khác, đồng thời nó cũng là những triệu chứng ban đầu của sốt xuất huyết. Chúng ta thường bỏ qua và cho rằng đó chỉ là triệu chứng trong thời gian ngắn hoặc đau cơ… Tuy nhiên, trong thời điểm bắt đầu vào mùa mưa, dịch bắt đầu tăng thì các bạn không nên xem thường những dấu hiệu trên dù đó chỉ là những dấu hiệu mệt mỏi thông thường.

2.3.2 Sốt 39 – 40 độ, kéo dài 2 ngày trở lên

Sốt là một trong những biểu hiện dễ thấy của bệnh. Bệnh nhân thường sốt cao từ 39 – 40 độ và kéo dài 2 ngày trở lên. Ngoài ra, cơ thể còn xuất hiện kèm các triệu chứng như mệt mỏi, chán ăn, đau bụng ở thượng vị hoặc hạ sườn bên phải… Lúc này các bạn nên đi khám ngay lập tức để phòng tránh và điều trị kịp thời điều trị nếu đã mắc bệnh.

2.3.3 Xuất huyết

Hiện tượng xuất huyết đối với người mắc bệnh thường bắt đầu vào ngày thứ 2 khi mắc bệnh. 

Xuất huyết ngoài da: Xuất hiện các chấm xuất huyết, các vết bầm tím, rõ nhất ở cẳng chân tay và lòng bàn tay, bàn chân… Đây là dấu hiệu dễ bị chúng ta bỏ qua nhất vì nó cũng khá gây nhầm lẫn với các bệnh khác như bệnh phát ban hay đơn giản là va đập thông thường.

2.3.4 Xuất huyết niêm mạc

Chảy máu chân răng, chảy máu cam hay đi tiểu ra máu…

2.3.5 Xuất huyết tiêu hoá

Nôn ra máu, hay đi đại tiện ra máu…

2.3.6 Sốc, nôn mửa, đi ngoài ra máu

Đây gần như là dấu hiệu nặng nhất của bệnh sốt xuất huyết, tuy nhiên lại rất dễ bị bỏ qua, bởi lúc đó, người bệnh thường đã ngưng sốt, các dấu hiệu của bệnh cũng không còn nữa. Biểu hiện lúc này là li bì, vật vã, chân tay lạnh, và có thể kèm theo nôn mửa hoặc đi ngoài ra máu.

Khi xuất hiện các dấu hiệu trên, không nên chủ quan mà hãy đi khám ngay, đồng thời theo dõi sát sao các biểu hiện của sốt xuất huyết để sẵn sàng điều trị kịp thời.

Bệnh sốt xuất huyết là một căn bệnh truyền nhiễm phổ biến hết sức nguy hiểm. Người mắc bệnh có thể xuất hiện các biến chứng nặng, và nguy hiểm hơn có thể dẫn đến tử vong nếu không được nhận biết cũng như điều trị kịp thời. Vì vậy tất cả chúng ta cần trang bị tốt kiến thức để nhận diện từng mức độ của bệnh sốt xuất huyết để có các biện pháp xử lý kịp thời. 

3. Dấu hiệu nhận diện từng mức độ sốt xuất huyết

Bệnh này có những biểu hiện khá đa dạng, diễn biến nhanh chóng từ nhẹ đến nặng. Bệnh sốt xuất huyết thường khởi phát đột ngột và diễn biến qua 3 giai đoạn: giai đoạn sốt, giai đoạn nguy hiểm và cuối cùng là giai đoạn hồi phục.

Theo Tổ chức Y tế Thế – WHO năm 2009, bệnh được chia làm 3 mức độ

  1. Sốt xuất huyết Dengue.
  2. Sốt xuất huyết Dengue  dấu hiệu cảnh báo.
  3. Sốt xuất huyết Dengue nặng.

3.1. Giai đoạn sốt

Giai đoạn sốt sẽ xuất hiện sau quãng thời gian ủ bệnh, nó kéo dài từ 4 đến 10 ngày sau khi đã bị muỗi mang mầm bệnh đốt.

  • Bệnh nhân có dấu hiệu sốt cao đột ngột và liên tục 39 – 40 độ C, kéo dài khoảng 2 – 7 ngày, khó hạ sốt.
  • Đau đầu dữ dội ở vùng trán và nhức hai hố mắt sau nhãn cầu.
  • Cơ thể có thể có nổi mẩn, phát ban và da xung huyết.
  • Chán ăn, buồn nôn.
  • Đau cơ, đau khớp.
  • Nghiệm pháp dây thắt dương tính.
  • Sốt xuất huyết
  • Sốt cao khó hạ là biểu hiện của sốt xuất huyết điển hình.

Hầu hết người bệnh sốt xuất huyết sẽ phục hồi trong vòng khoảng một tuần hoặc hơn, biện pháp điều trị chính là cần bù nước cho bệnh nhân. Tuy nhiên, đối với một số trường hợp, các dấu hiệu bệnh có thể biến chứng xấu đi. 

3.2. Giai đoạn nguy hiểm

Thường vào ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 của bệnh, người bệnh có thể còn sốt hoặc đã giảm sốt. Nhiệt độ giảm không có nghĩa là người bệnh đang hồi phục, ngược lại chúng ta cần phải đặc biệt theo dõi biểu hiện của sốt xuất huyết dengue dấu hiệu cảnh báo và tiến triển thành sốt xuất huyết dengue nặng.

  • Thoát huyết tương do tăng tính thấm thành mạch, tràn dịch màng phổi, mô kẽ, màng bụng, nề mi mắt, gan to, và có thể đau. Nếu thoát huyết tương nhiều sẽ dẫn đến bị sốc với các biểu hiện như vật vã, bứt rứt hoặc li bì, lạnh đầu chi, da lạnh ẩm, mạch nhanh nhỏ, và huyết áp kẹt (hiệu số huyết áp tối đa và tối thiểu ≤ 25 mmHg), tụt huyết áp hoặc không thể đo được huyết áp, tiểu ít.
biểu hiện của sốt xuất huyết
Đưa bệnh nhân sốt xuất huyết đến ngay bệnh viện nếu có triệu chứng nặng
  • Xuất huyết: Xuất huyết dưới da, nốt xuất huyết thường rải rác hoặc chấm xuất huyết, chúng thường ở mặt trước hai cẳng chân và trên mặt trong hai cánh tay, bụng, đùi và mạng sườn hoặc mảng bầm tím. Xuất huyết ở niêm mạc như là: chảy máu mũi, lợi, tiểu ra máu. Kinh nguyệt bị kéo dài hoặc xuất hiện kinh sớm hơn. Xuất huyết nội tạng như là: Tiêu hóa, phổi, não là những biểu hiện của sốt xuất huyết nặng (nôn hay ói ra máu, đi cầu phân đen do bị xuất huyết nội tạng).
  • Một số trường hợp dấu hiệu nặng có thể xuất hiện suy tạng như: viêm gan nặng, viêm não và viêm cơ tim. Những biểu hiện nặng trên có thể xảy ra ở người bệnh không có dấu hiệu của việc thoát huyết tương rõ hoặc không sốc.
  • Đau bụng, buồn nôn, tay chân lạnh và vật vã hốt hoảng (đây chính là hội chứng choáng do xuất huyết nội tạng dẫn đến mất máu và tụt huyết áp), cần phải cấp cứu nhanh chóng.

Bây giờ, bạn cần đưa ngay người bệnh đến các cơ sở y tế để được chăm sóc ý tế tốt nhất

3.3. Giai đoạn hồi phục

Khoảng 24 đến 48 giờ sau giai đoạn nguy hiểm, cơ thể bệnh nhân sẽ có hiện tượng tái hấp thu dần dần dịch từ mô kẽ vào bên trong lòng mạch, và giai đoạn này sẽ kéo dài trong khoảng 48 đến 72 giờ.

  • Bệnh nhân hết sốt, tổng tình trạng tốt lên, và thèm ăn uống trở lại, huyết động ổn định, đi tiểu nhiều.
  • Có thể có nhịp tim sẽ chậm và thay đổi về điện tâm đồ.
  • Trong giai đoạn này, nếu truyền dịch quá mức cho bệnh nhân có thể dẫn đến phù phổi hoặc suy tim.

4. Phòng ngừa và kiểm soát sốt xuất huyết

Biện pháp chữa bệnh tốt nhất chính là phòng bệnh. Loại trừ các nguy cơ mắc bệnh sốt xuất huyết là biện pháp bảo vệ sức khỏe tốt nhất cho chúng ta.

biểu hiện của sốt xuất huyết
Chống bệnh sốt xuất huyết bằng cách diệt muỗi

Hiện nay, yếu tố nguy cơ chính khiến một người dễ nhiễm bệnh truyền nhiễm này chính là sống gần khu vực sinh sản của muỗi. Một số biện pháp có thể phòng ngừa bệnh sốt xuất huyết như: 

4.1. Phòng chống muỗi sinh sản

  • Không cho muỗi đẻ trứng và sinh sôi bằng các biện pháp: phát quang bụi rậm quanh nhà, đập nắp chum vại…
  • Thả cá vào các dụng cụ chứa nước lớn (bể, giếng, chum, vại…) để diệt loăng quăng, bọ gậy
  • Thường xuyên rửa các dụng cụ chứa nước vừa và nhỏ hàng tuần
  • Thu gom và bỏ các vật dụng phế thải trong cũng như xung quanh nhà, như chai lọ, mảnh lu vỡ, vỏ quả dừa, lốp xe cũ,… Lật úp các dụng cụ chứa nước khi không dùng đến
  • Bỏ muối hoặc dầu vào bát kê chân chạn/tủ đựng bát (chén), thường xuyên thay nước bình hoa

4.1. Phòng chống muỗi đốt

  • Mặc quần áo dài tay
  • Ngủ trong mùng, kể cả ban ngày
  • Dùng bình xịt diệt muỗi, kem chống muỗi hoặc vợt điện diệt muỗi.

Hy vọng bài viết đã đem lại những thông tin hữu ích giúp bạn nhận biết được biểu hiện của sốt xuất huyết và bảo vệ bản thân, gia đình trước những căn bệnh truyền nhiễm hết sức nguy hiểm này.